Các bài viết trên các tạp chí khoa học trái đất của Đại học Quốc gia Hà Nội số 30/2014, tập 1

30/08/2016 03:46

Determination of the Mineral Volumes for the Pre-Cenozoic Magmatic Basement Rocks of Cửu Long Basin f-rom Well log Data via Using the Artificial Neural Networks

Abstract: The mineral volumes in the magmatic basement rocks are the most important c-haracteristics in investigation of the oil bodies in fractured basement rocks and during the production process. The BASROC software can be used for calculation of the mineral volumes with great accuracy only when adequate and virtuous well log curves can be obtained. In fact, this requirement is very difficult to attain in [1]. This study offers a method, which can be used for calculation of the Mineral volumes of the Pre-Cenozoic Magmatic basement rocks of Cửu Long basin f-rom Well log data by using Artificial Neural Networks. Firstly, by using the mineral volumes of a well that the BASROC software could calculate with great accuracy for network instruction, then the neural system can calculate the wells which the BASROC software could not analyze due to bad quality and/or insufficient well log curve datas. The testing results on the wells, calcultated by the BASROC software and the mineral volumes calculations in reality in order to build the mining production technology diagrams (according to the contract about the joint study between PVEP and JVPC) show that the Artificial Neural Network model of this research is a great tool for determining the mineral volumes.
Keywords: ANN, determination, mineral volumes, Magmatic basement rocks, Cửu Long basin, Artificial Neural Networks, ANN in oil and gas industry, well log data. .
Bản toàn văn: http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/01/1603/1.pdf File PDF

Calculate Road Traffic Air Emissions Including Traffic jam: Application over Ho Chi Minh City, Vietnam

Abstract: Road traffic emissions are the main sources of uncertainties in air quality numerical models used to forecast and define abatement strategies. Available models to calculate road traffic emission always require a big effort, money and time. So that in this research we used a model namely EMISENS model for calculation air emission inventories over Ho Chi Minh City (HCMC), Vietnam. However, this model can not calculated air emission inventories in temporal and take into account the traffic jam. The first aim is to improve the calculation method including phenomena of traffic jam and integrated it in the EMISENS model. Then, study scenarios to reduce air pollution caused by road traffic activities for HCMC until 2020. The results shown that when calculating emissions we have to take into account traffic jam. Emissions calculated results taking into account traffic jams shown that motorcycle emissions occupy most emissions of CH4, CO, NMVOC, SO2 and NOx (more than 88%, 85%, 82%, 70 % and 31.5% respectively, of the total emissions f-rom road transport activities in HCMC). The first scenario is the reduction scenario for the year of 2020, its results shown that the emissions of the city will be increased very low (increasing 2-8% f-rom 2012). The current vehicle technology is old and outdated techniques. Therefore, if we want to invest in buses to replace motorcycle, air pollution in HCMC will become aggravates.
Keywords: Traffic emissions; traffic jam; Ho Chi Minh City; EMISENS model; Air Pollution. .
Bản toàn văn: http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/01/1604/2.pdf File PDF

Application of Hydrus -1D Model to Simulate the Transport of some Se-lected Heavy Metals in Paddy Soil in Thanh Tri, Hanoi

Abstract: Application of fertilizers and pesticides or using waste water for irrigation can result in an accumulation of heavy metals (HM) in cultivation areas. Under flooding condition of the paddy soils, HM can be leached and result in a potential risk for groundwater. In this study, Hydrus – 1D was applied to simulate the infiltration of Cu, Pb and Zn in paddy soils (in Huu Hoa, Dai Ang and Ta Thanh Oai communes, Thanh Tri district, Hanoi) in the time span f-rom 1 to 720 days. Simulations were based on input data of the soils: texture, bulk density, Freundlich constants (Kf and β), head pressure as 20 cm ± 10 cm and assummed concentrations of the HM in irrigated water as 0.5 mmol Cu cm-3, 0.1 mmol Pb cm-3 and 0.75 mmol Zn cm-3. Leaching rates of the HM were observed to decrease in the order: Zn > Cu > Pb. Under constant flooded conditions at a water table of 20 cm, Cu, Pb and Zn were estimated to reach 1 m deep in the soil domain within 193, 312 and 450 days, respectively. At water layers of 10 and 30 cm, the leaching rate of HM increase or decrease 17%, respectively. Speciation experiments revealed that Zn transport might be affected by the presence of Fe-, Al-oxides, while the factor prohibiting the leaching rate of Cu was soil organic matter. Pb showed a strong dependence on both Fe-, Al-oxides and organic matter. These results reinforce the necessity of using transport models to improve predictions of HM transport and more efficient remediation of contaminated aquifers. Uncertainties in modeling arise as several parameters in the simulation can be determined only with significant errors. However, Hydrus-1D is a suitable tool for simulation of the transport of HM in paddy soil.
Keywords: Hydrus-1D, simulation, transport, heavy metal, paddy soil. .
Bản toàn văn: http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/01/1605/3.pdf File PDF

Thử nghiệm dự báo hạn mùa nhiệt độ trung bình tháng và lượng mưa tháng cho Việt Nam sử dụng mô hình clWRF

Tóm tắt. Mô hình clWRF được sử dụng để thử nghiệm dự báo hạn mùa nhiệt độ trung bình tháng và lượng mưa tháng cho Việt Nam. Điều kiện biên cung cấp cho clWRF là sản phẩm đầu ra của mô hình dự báo khí hậu toàn cầu CFS của NCEP với độ phân giải là 1 độ. Dự báo khí hậu với hạn từ 1 đến 6 tháng tại thời điểm 00Z từ tháng 1/2012 đến tháng 5/2013. Kết quả dự báo của mô hình được đánh giá qua chỉ số ME, MAE và RE trước và sau khi hiệu chỉnh. Sai số nhiệt độ thể hiện ổn định hơn sai số lượng mưa ở các hạn dự báo. Việc thực hiện hiệu chỉnh kết quả dự báo cho thấy sai số đã giảm đi đáng kể.
Từ khóa: Dự báo mùa, mô hình clWRF, Việt Nam. .
Bản toàn văn: http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/01/1606/4.pdf File PDF

Đánh giá thực trạng sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn thành phố Huế

Tóm tắt. Bài báo đã trình bày kết quả nghiên cứu về thực trạng sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa ở thành phố Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đất nghĩa trang, nghĩa địa phân bổ không tập trung và nằm rải rác trên địa bàn các phường của thành phố Huế với diện tích là 696,64 ha. Có 81% hộ điều tra cho rằng kiến trúc xây dựng lăng mộ của gia đình là theo ý kiến mong muốn của mỗi gia đình. Chỉ có 16% hộ dân điều tra cho rằng, xây dựng lăng mộ có diện tích theo đúng quy định của chính quyền địa phương. Quản lý Nhà nước về đất đai mặc dù đã được chú ý ở tất cả các cấp nhưng vẫn chưa toàn diện. Việc ban hành các tài liệu pháp lý liên quan đến đất nghĩa trang, nghĩa địa vẫn còn chưa đầy đủ và thiếu sự quản lý chặt chẽ của chính quyền địa phương. Quy hoạch sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa vẫn chưa có kế hoạch cụ thể cho từng khu vực, từng năm hoặc từng thời kỳ. Trên địa bàn thành phố có 449 khu nghĩa trang, nghĩa địa nhưng chỉ có 3 khu nghĩa trang phù hợp với quy hoạch. 49% ý kiến người dân được điều tra không đồng tình với việc thay đổi hình thức an táng bằng hỏa táng.
Từ khóa: nghĩa trang, quy hoạch sử dụng đất, quản lý, thành phố Huế, hỏa táng. .
Bản toàn văn: http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/01/1607/5.pdf File PDF

Đánh giá rủi ro sức khỏe đối với vấn đề ô nhiễm Asen (As) trong nước ngầm ở thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt: Nước ngầm tại Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm vừa qua bị sụt giảm nghiêm trọng do tình trạng khai thác quá mức. Sự suy giảm lượng nước ngầm kéo theo các hệ lụy khác như sụt lún đất, ô nhiễm nguồn nước ngầm, giảm trữ lượng sử dụng…Trong đó, ô nhiễm Asen gây ra các ảnh hưởng lớn đến người sử dụng nguồn nước ngầm tại đây. Dựa trên kết quả quan trắc đánh giá chất lượng nước ngầm của Chi cục Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh năm 2011, tiến hành đánh giá rủi ro sức khỏe đối với vấn đề ô nhiểm Asen trong nước ngầm trên ba đối tượng là trẻ em, người trưởng thành và người già. Phương pháp, quy trình và các thông số tiêu chuẩn để tiến hành đánh giá dựa trên các tài liệu nghiên cứu công bố của cục môi trường Hoa Kỳ (EPA). Kết quả đánh giá cho thấy chỉ số rủi ro gây ung thư cho ba đối tượng trên là khá thấp, nằm trong ngưỡng giới hạn chấp nhận được, và chưa gây rủi ro đối với sức khỏe người sử dụng.
Từ khóa: Nước ngầm, đánh giá rủi ro sức khỏe, cục môi trường Hoa Kỳ, rủi ro ung thư. .
Bản toàn văn: http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/01/1608/6.pdf File PDF
Liên kết website khác