I. Căn cứ pháp lý:
1. Pháp lệnh 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế.
2. Quyết định 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại.
3. Quyết định 267/QĐ-VHL ngày 27/2/2013 của Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Quy định về phân cấp quản lý đoàn ra, đoàn vào của VAST.
II. Hồ sơ:
- Công văn đề nghị của đơn vị xin phép ký kết thỏa thuận hợp tác đối với tổ chức nước ngoài
(Mẫu 09-HTQT-2013);
- Dự thảo bản thỏa thuận (Bản Tiếng Anh và bản dịch Tiếng Việt);
- Các giấy tờ khác (nếu cần);
- Đối với trường hợp cần tham khảo ý kiến của các bộ, ngành liên quan, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam sẽ có công văn trả lời sau khi có ý kiến trả lời của các bộ, ngành;
- Văn kiện ký kết về hợp tác quốc tế được lưu giữ tại Phòng Quản lý Tổng hợp (bản gốc), Viện Hàn lâm và các đơn vị có liên quan trong bản ký kết (bản sao);
- Sau 07 ngày khi thỏa thuận hợp tác quốc tế được ký, thủ trưởng đơn vị có văn bản báo cáo Chủ tịch Viện (qua Ban Hợp tác Quốc tế) về kết quả đã ký kết
(Mẫu 10-HTQT-2013).
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 30/11), đơn vị có báo cáo việc thực hiện thỏa thuận hợp tác cho Chủ tịch Viện Hàn lâm, qua Ban Hợp tác – Quốc tế.
(Mẫu 11-HTQT-2013).