Các bài viết trên các tạp chí khoa học trái đất của Đại học Quốc gia Hà Nội số 31/2015, tập 1

30/08/2016 05:06
Đặc điểm và biến động cấu trúc sử dụng đất huyện Thạch Thất

Tóm tắt: Đặc điểm và biến động cơ cấu sử dụng đất được sử dụng để được thể hiện trong đồ thị phần trăm chỉ phản ánh tương đối về đặc điểm và biến động cơ cấu sử dụng đất giữa các đơn vị hành chính ở hai cấp liên tục nhưng không thể phản ánh chúng trong cùng một cấp. Khi so sánh cùng cấp tình hình chung trên toàn khu vực không thể được nhìn thấy nếu mối quan hệ này bị che giấu. Nghiên cứu về đặc điểm và biến động cơ cấu sử dụng đất tại huyện Thạch Thất được tiến hành bằng các phương pháp gộp nhóm, phân tích đồ họa của đường cong Lorenz (rút ra từ các thương số vị trí ) và hệ số Gini . Kết quả cho thấy sự tập trung sử dụng đất của huyện Thạch Thất, sẽ có giá trị để điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất cho các xã trong mối quan hệ với nhau ở cùng cấp hoặc hai cấp kế tiếp. Qua đó chứng minh hiệu quả của việc áp dụng tích hợp các phương pháp trên để nghiên cứu về đặc tính và những biến động về cơ cấu sử dụng đất.
Từ khóa: Cấu trúc sử dụng đất, biến động, thương số vị trí, đường cong Lorenz, hệ số Gini. .
Bản toàn văn: http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/04/1672/1.pdf File PDF

Xác định không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo tiếp cận địa lý

Tóm tắt: Lãnh thổ Móng Cái có điều kiện tự nhiên đa dạng và phân hóa phức tạp, bao gồm cả lãnh thổ trên đất liền, trên biển, có cửa khẩu tạo nên tính đặc thù trong khai thác, sử dụng tài nguyên phục vụ phát triển một nền kinh tế tổng hợp. Tuy nhiên, Móng Cái cũng đang đứng trước nhiều thách thức trong tiến trình phát triển, đặc biệt là tìm kiếm các giải pháp nhằm phát huy được lợi thế tiềm năng lãnh thổ, đồng thời giảm thiểu những tác động bất lợi tới môi trường hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Vấn đề này có thể được giải quyết một cách hiệu quả hơn khi dựa trên nghiên cứu tổng hợp các điều kiện địa lý, bao gồm địa lý tự nhiên (chú trọng nghiên cứu cảnh quan), địa lý kinh tế-xã hội và địa lý môi trường. Đây là những cơ sở địa lý cho xác định khung không gian phát triển kinh tế gắn với sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường của thành phố Móng Cái.
Từ khóa: Xác định không gian, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, Móng Cái. .
Bản toàn văn: http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/04/1673/2.pdf File PDF

Nghiên cứu, đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững (nghiên cứu điểm: xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội)

Tóm tắt:
Xã Đại Thành, huyện Quốc Oai có diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn 144,21 ha chiếm 49,07% tổng diện tích đất tự nhiên và sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng 51,6% cơ cấu kinh tế của xã. Bài báo trình bày kết quả xác định hệ thống sử dụng đất (LUS) của xã Đại Thành, huyện Quốc Oai gồm 7 hệ thống sử dụng đất dựa trên cơ sở phân tích 2 đơn vị đất đai và 03 loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn. Kết quả đánh giá các hệ thống sử dụng đất theo các tiêu chí về tính thích nghi sinh thái, hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường cho phép xác định các lợi thế và hạn chế trong phát triển các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn gồm: chuyên lúa nước, chuyên màu và cây ăn quả lâu năm. Hệ thống sử dụng đất trồng cây ăn quả lâu năm (nhãn) được ưu tiên phát triển trong quy hoạch sử dụng đất của xã đến 2020 do có diện tích thích nghi khá lớn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất (168,4 triệu đồng/ha/năm) và cho hiệu quả cao về xã hội và môi trường. Quy trình đánh giá hệ thống sử dụng đất có thể áp dụng cho các xã khác có quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Từ khóa: Hệ thống sử dụng đất, đất nông nghiệp, hiệu quả, bền vững. .
Bản toàn văn: http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/04/1674/3.pdf File PDF

Simulation of Methane Emission f-rom Rice Paddy Fields in Vu Gia-Thu Bồn River Basin of Vietnam Using the DNDC Model: Field Validation and Sensitivity Analysis Ngô Đức Minh1,3,*, Mai Văn Trịnh2, Reiner Wassmann3, Bjorn Ole Sander3

Abstract. Irrigated rice cultivation plays an important role in affecting atmospheric greenhouse gas concentrations. In recent years, extrapolation and simulation of impact of farming management on GHGs fluxes f-rom field studies to a regional scale by models approach has been implementing. In this study, the DeNitrification & DeComposition (DNDC) model was validated to enhance its capacity of predicting methane (CH4) emissions f-rom typical irrigated rice-based system in Vu Gia-Thu Bồn River Basin with two water management practices: Continuous Flooding and Al-ternate Wetting-Drying.2 rice field experiments were conducted at delta lowland (Duy Xuyen district) and midland (Dai Loc district), considered as typical regions along topography transect of study areas. The observed flux data in conjunction with the local climate, soil and management information were utilized to test a process based DNDC model, for its applicability for the rice-based system. The model was further refined to simulate emissions of CH4 under the conditions found in rice paddies of study area. The validated model was tested for its sensitivities to variations in natural conditions including weather and soil properties and management al-ternatives. The validation and sensitive test results indicated that (1) the modeled results of CH4 emissions showed a fair agreement with observations although minor discrepancies existed across the sites and treatments; (2) temperature factor changes had considerable impact on CH4 emissions; (3) soil properties affected significantly on CH4 emissions; (4) varying management practices could substantially affect CH4 flux f-rom rice paddies. It was suggested that DNDC model is capable of capturing the seasonal patterns as well as the magnitudes of CH4 emissions f-rom the experimental site in Vu Gia-Thu Bồn River Basin.
Keywords: DNDC model, validation, Methane (CH4), rice paddy, Vietnam. .
Bản toàn văn: http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/04/1675/4.pdf File PDF

Effects of Water Invasion to Design and Production Procedure in Fractured Basement Reservoir, SuTu Den oil Field and Prevention Solutions

Abstract. During oil and gas production processes, especially in fractured basement reservoir those related to formation water, the ability of water invasion is quite possible. Based on realistic production and injection activities at SuTuDen oil field, CuuLong Basin, Vietnam, the author researched, evaluated the effects of formation water to oil and gas bearing fractured basement reservoir which each exploration, appraisal, development and production stage accordingly, determined the solution, appropriate technology to attain the targets. In exploration stage, early detected the connate water appearance would guide to discover the petroleum accumulation or avoid drill the dry holes, determine the initial oil water contact which serving for appraisal well design as well could be the foundation to estimate the hydrocarbon initial in place. In development, production stages, in the case particularly methods applied, such as well observing, reservoir monitoring, formation testing, production technology diagram updating and revising, water invasion possibility, level predicting to reservoir, since then build up the theories in order to propose the instant solutions (reducing flow rate, adjusting production –water injection regime, isolating potential water influx) as well as long term solutions (monitoring pressure behavior of production well closely, optimizing production-injection design, determining and quantifying the origins of production water) to prevent and protect water invasion hence increasing oil recovery efficiency.
Keywords: Fractured basement reservoir, formation water, production and injection, MPLT, DST, hydrodynamic model, BS & W, EOR. .
Bản toàn văn: http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2015/04/1676/5.pdf File PDF
 
Liên kết website khác